SIÊU ÂM ĐÀN HỒI: NGUYÊN LÝ, KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
PGS.TS. NGUYỄN PHƯỚC BẢO QUÂN
Download file PDF
NỘI DUNG
- GIỚI THIỆU
- CƠ SỞ VẬT LÝ
- NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT ĐÀN HỒI
- ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
- KẾT LUẬNGIỚI THIỆU: ĐẶC TÍNH ĐỘ CỨNG VÀ Ý NGHĨA LÂM SÀNG
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Từ thời ký sơ khai của Tây Y, thầy thuốc đã biết dùng kỹ thuật sờ nắn để phát hiện bệnh lý .
Ví dụ: Các bác sĩ phát hiện ung thư vú nhờ vào đặc điểm rất cứng của nó.
Ví dụ 2: phẩu thuật viên sờ nắn gan trong mổ để phát hiện u gan.
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Nhiều loại mô cơ thể được cấu tạo nên từ các thành phần khác nhau nên chúng có độ cứng khác nhau.
- Các biến đổi bệnh lý khiến cho mô thay đổi độ cứng .
- Tuy nhiên, sờ nắn có những hạn chế: mang tính chủ quan; không nhạy/ cấu trúc nhỏ, nằm sâu.
Cần có kỹ thuật mới để :
- Để ghi hình, ước tính, định lượng một cách khách quan đặc tính độ cứng của mô.
Ghi hình đàn hồi: Siêu âm đàn hồi, Cộng hưởng từ đàn hồi.
VẬT LÝ CƠ BẢN
1. KHÁI NIỆM VỀ ĐỘ CỨNG & MỨC BIẾN DẠNG- ĐẶC TÍNH ĐÀN HỒI
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Một vật thể được gọi là đàn hồi khi nó bị biến dạng do chịu một lực nén, nhưng sau đó trở lại hình dạng ban đầu khi không còn lực nén nửa.
- Mức độ biến dạng xác định đặc tính đàn hồi.
KHÁI NIỆM VỀ ĐỘ CỨNG ?
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Độ cứng biểu hiện sự kháng lực của một vật thể đàn hồi trước một biến dạng gây nên bởi lực nén.
- Đặc tính độ cứng này khiến chúng ta cảm nhận được vật thể đó cứng hay mềm khi sờ nắn
- Độ cứng tỷ lệ nghịch với mức biến dạng
MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐỘ ĐÀN HỒI VÀ ĐỘ CỨNG
Một vật càng cứng thì càng ít biến dạng, thậm chí không biến dạng . Một vật càng mềm thì càng dễ biến dạng.
Cùng 1 lực nén thì cấu trúc mềm biến dạng nhiều hơn cấu trúc cứng
THUỘC TÍNH CƠ HỌC VÀ ĐỘ ĐÀN HỒI, ĐỘ CỨNG
- Các thuộc tính cơ học của mô mềm phụ thuộc vào:
+ Các khối phân tử cấu thành nên chúng (mỡ, sợi ...)
+ Cách thức cấu trúc vi thể và đại thể .
+ Tình trạng đường bờ của cấu trúc
- Chính các thuộc tính này đã qui định cho mô đặc tính cứng hay đàn hồi . [ Fung Y.C., 1981. Biomechanical properties of living tissue]
CÔNG THỨC TÍNH ĐỘ CỨNG CỦA LÒ SÒ
(click vào hình để xem lớn hơn)
Định luật Hooke
- k đại diện cho độ cứng
- k = F/x (newton/m)
+ F là lực áp đặt lên lò sò
+ x khoảng biến dạng
ĐỘ CỨNG CỦA CÁC LÒ SÒ - ĐỘ CỨNG CỦA MÔ KHÁC NHAU
(click vào hình để xem lớn hơn)
CÁC THÔNG SỐ CỦA ĐẶC TÍNH ĐÀN HỒI MÔ
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Các thông số đàn hồi gồm : + Xu hướng biến dạng dọc, ngang xảy ra do một một lực áp đặt lên nó
Xuất đàn hồi ( Young modulus, Shear modulus, Bulk modulus ), tỉ số Poisson giữa 2 loại xuất đàn hồi
+ Young modulus: xu hướng biến dạng dọc + Shear modulus: xu hướng biến dạng ngang.
CÔNG THỨC TÍNH ĐỘ CỨNG CỦA MÔ ĐÀN HỒI
- Sức nén σ, là lực tác dụng trên một đơn vị diện tích bề mặt + σ = lực/diện tích (F/cm2)
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Mức biến dạng ε do tác động bởi sức nén, là tỉ số giữa độ lệch (khoảng biến dạng) với số đo ban đầu:

- Xuất Young thể hiện xu hướng biến dạng dọc, đại diện cho độ cứng + (E) :

+ đơn vị là Pa, kPa
2. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ CỨNG VÀ VẬN TỐC SÓNG BIẾN DẠNG TRONG MÔI TRƯỜNG
- Dưới tác dụng lực nén/mô đàn hồi --> biến dạng ngang
(click vào hình để xem lớn hơn)
biến dạng ngang
- Dưới tác dụng lực nén/mô đàn hồi sóng biến dạng /mô với vận tốc v

Biến dạng Biến dạng ngang Sóng biến dạng


Sóng siêu âm: sóng dọc, phần tử dao động theo song song góc với hướng lan truyền sóng, v = 1540 m/s
(EFSUMB Guidelines and Recommendations on the Clinical Use of Ultrasound Elastography.Part 1: Basic Principles and Technology)
Sóng biến dạng: sóng ngang, phần tử dao động theo hướng vuông góc với hướng lan truyền sóng; v = 1 - 10 m/s2.
(click vào hình để xem lớn hơn)
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ CỨNG VÀ VẬN TỐC SÓNG CỦA MÔI TRƯỜNG

E , ρ : xuất đàn hồi (E) và tỷ trọng của mô --> Mô càng cứng thì v càng lớn
NGUYÊN LÝ & KỸ THUẬT
1. GHI HÌNH ĐÀN HỒI LÀ GÌ ?
Thực tế:
- Độ cứng không thể đo lường một cách trực tiếp
-Trong khi đó người ta có thể đo được xuất đàn hồi và mức biến dạng, vận tốc của sóng biến dạng.

- Ghi hình đàn hồi là thể hiện sự phân bố trong mô về một trong các thông số đàn hồi như mức biến dạng, xuất đàn hồi, tỉ số Poisson, vận tốc sóng biến dạng.
GHI HÌNH ĐÀN HỒI DỰA TRÊN MỨC BIẾN DẠNG – STRAIN IMAGING
COMPRESS ELASTOGRPHY (E.Sie Touch/Siemens), RTE - REALTIME ELASTOGRAPHY (Hitachi)
Nguyên lý KT
Ghi hình đàn hồi gồm các bước :
- Áp một lực nén lên mô cần khảo sát.
- Ước tính sự dịch chuyển trong mô gây nên bởi lực nén, từ đó tính toán ra mức biến dạng của mô .
- Các phương tiện để ước tính sự phân bố mức độ dồn nén :
+ Tín hiệu Siêu âm
+ Tín hiệu Cộng hưởng từ
1. GHI HÌNH ĐÀN HỒI DỰA TRÊN MỨC BIẾN DẠNGNguyên lý
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Áp một lực tĩnh lên đầu dò
- Tín hiệu tần số Radio
– dữ liệu sóng âm
– trước và sau khi áp lực nén được phát đi và được thu nhận và xử lý ...
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Phương pháp đối chiếu ngang được dùng để ước tính koảng lệch thời gian giữa tín hiệu hồi âm trước và sau khi đè nén --> Tính toán mức biến dạng mô do nén .
(click vào hình để xem lớn hơn)
(EFSUMB Guidelines and Recommendations on the Clinical Use of Ultrasound Elastography.Part 1: Basic Principles and Technology) (click vào hình để xem lớn hơn)(EFSUMB Guidelines and Recommendations on the Clinical Use of Ultrasound Elastography.Part 1: Basic Principles and Technology)
(click vào hình để xem lớn hơn)
(EFSUMB Guidelines and Recommendations on the Clinical Use of Ultrasound Elastography.Part 1: Basic Principles and Technology) (click vào hình để xem lớn hơn)(EFSUMB Guidelines and Recommendations on the Clinical Use of Ultrasound Elastography.Part 1: Basic Principles and Technology)
(click vào hình để xem lớn hơn)
Sơ đồ khối của máy siêu âm ghi hình đàn hồi .
2. GHI HÌNH ĐÀN HỒI DỰA TRÊN MỨC BIẾN DẠNG – THỂ HIỆN
(click vào hình để xem lớn hơn)
(a) Diện cắt của 3 lớp thạch, lớp giữa mềm hơn hai lớp trên và dưới.
b) Hình Siêu âm cho thấy 3 lớp có độ hồi âm như nhau nên không phân biệt được.
(c) Hình đàn hồi thể hiện lớp giữa trắng hơn (mềm) trên thang độ xám (d) Phân bố mức biến dạng theo mã màu. [ Josef Jaros. Ultrasound Elastography.University of Kuopio, Finland ]
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Mã hóa theo thang độ xám sự phân bố độ cứng của mô :
+ Mô cứng thang xám ngã về phía đen
+ Mô mềm thang xám ngã về phía trắng
- Mã hóa theo thang độ màu sự phân bố độ cứng của mô :
+ Mô cứng màu mã hóa ngã về màu xanh (thông thường)
+ Mô mềm màu mã hóa ngã về màu đỏ.
+ Lục, vàng, cam mô cứng vừa
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Mã hóa theo thang độ màu sự phân bố độ cứng của mô :
+ Mô cứng màu mã hóa ngã về màu cam
+ Mô mềm màu mã hóa ngã về màu tím.
+ Lục, vàng, cam mô cứng vừa
3. GHI HÌNH ĐÀN HỒI DỰA TRÊN MỨC BIẾN DẠNG – THÔNG TIN
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Phân bố độ cứng của mô ,bên trong thương tổn cũng như so với mô lành xung quanh
- Kích thước thương tổn/hình đ.h so với kích thước/B.mode --> Diameter ratio Area ratio
Kết quả bán định lượng:
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Phân bố mức biến dạng trong thương tổn và mô xung quanh --> Thang điểm đàn hồi
- Tỷ số mức Biến dạng – Strain Ratio.
+ Diễn giải sự so sánh mức biến dạng giữa hai loại mô.
+ Không có Đơn vị
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
Tiêu chuẩn thang điểm Tsukuba/ Ueno , Ako Itoh et al
Scoring 1, 2, 3
- Scoring 4, 5
[Ako Itoh et al Breast Disease: Clinical Application of US Elastography for Diagnosis. Radiology: Volume 239: Number 2—May 2006]
(click vào hình để xem lớn hơn)
NGUYÊN LÝ & KỸ THUẬT
1. GHI HÌNH ĐÀN HỒI DỰA TRÊN MỨC BIẾN DẠNG - ƯU VÀ NHƯỢC ĐiỂM Ưu điểm
- Kỹ thuật xuất hiện đầu tiên trên lâm sàng do công nghệ không cao
- Giá thành thiết bị không đắt
Nhược điểm
- Mang tính chủ quan, phụ thuộc vào người làm (lực ép trên đầu dò để tạo lực nén)
- Chỉ thể hiện thông tin định tính, bán định lượng
- Mô sâu thì khó thực hiện
- Ảnh giả
(click vào hình để xem lớn hơn)Ảnh giả do hiện tượng mặt phẳng trượt – độ ly giải tương phản/set up window
2. GHI HÌNH ĐÀN HỒI DỰA TRÊN VẬN TỐC SÓNG BIẾN DẠNG – SHEAR WAVE ELASTOGRAPHY.
-FIBROSCAN (Echosen) , ARFI (Siemens), SWE (Supersonic)
2.1 Nguyên Lý
- Tạo ra sóng biến dạng trong mô bởi một xung áp lực của sóng âm hoặc xung sóng sang chấn.
- Các phương tiện để ước tính vận tốc sóng biến dạng
+ Kỹ thuật SA một
+ Các chùm sóng Siêu âm được phát đi liên tục
2.2.1.Kỹ thuật TE (Transient Elastography)
Bước 1: Sóng biến dạng được tạo ra bởi xung cơ học bên ngoài qua bộ rung (vibrator) sóng biến dạng có tần số thấp 50 Hz lan từ bề mặt da vào gan. Bước 2: Tiếp đó, sóng SA 1D (A mode) được gởi đi để “theo vết” sóng biến dạng đo vận tốc sóng biến dạng + Đo ở độ sâu 25-65mm, trong vùng quan tâm (ROI) có kích thước 1x4cm + Vận tốc sóng biến dạng qui đổi thành suất đàn hồi E, đơn vị kPa (kilopascals) Ghi chú: Không ghi hình B.mode!!!
(click vào hình để xem lớn hơn)
Kỹ thuật TE (Transient Elastography)
2.2.1.Kỹ thuật TE- thể hiện & thông tin
(click vào hình để xem lớn hơn)
-Thể hiện
+ A.mode/B.mode làm tham chiếu (...)
+ Biểu diễn lan truyền sóng biến dạng
- Thông tin
+ Độ cứng (kPa)
2.2.1.Kỹ thuật TE- ưu & nhược điểm Ưu điểm
- Nhanh, không đau, kết quả có ngay tức thì
- Thực hiện đơn giản
- Tính lập lại tốt
- Độ chính xác trong đánh giá xơ hóa gan tốt.
- Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận.
Nhược điểm
- Khó đo khi khoang gian sườn hẹp, thành ngực dày trong trường hợp béo phì và không đo được khi báng bụng.
- ROI không chọn được, không thấy được hình ảnh nhu mô gan vì không có siêu âm B mode. - Phải mua máy SA 2D --< tốn kém. - Chỉ được áp dụng ở gan
- Tỷ lệ thất bại chung là 3,1% và không đáng tin cậy là 15,8%
- Tỷ lệ thất bại &BMI: 7% với BMI>30kg/m2; 19%
- BMI>35; 59%-BMI>40 (đầu dò XL cải thiện tỷ lệ này) [*] (Myers RP, Pomier-Layrargues G, Kirsch R et al. Feasibility and diagnostic performance of the FibroScan XL probe for liver stiffness measurement in overweight and obese patients. Hepatology 2012; 55: 199–208)
Xem trang 2
tiếp theo trang 1
Giá trị của KT TE
- Kỹ thuật ra đời đầu tiên NC đầu tiên 2003 của Sandrin : TE hiệu quả trong Dx 99% ca xơ gan
- Castera et al 2005 xác minh hiệu quả trong Dx các giai đoạn xơ hóa
- NC phân tích tổng hợp đa trung tâm TE có AUROCs 0,84 ; 0,89; 0,94 cho Dx xơ hóa đáng kể (≥ F2) , xơ hóa trầm trọng (≥ F3) và xơ gan (≥ F4)Kết quả và thời gian huấn luyện
- Khuyến cáo tối thiểu người học cần có 100 lần làm
- Một NC chỉ ra tỷ lệ thất bại giảm từ 8,3 % xuống còn 3,5% khi người làm kinh qua 500 ca thực hành
2.2.2 Kỹ thuật ARFI
Bước 1: Ghi hình siêu âm 2D cơ bản
Bước 2: Phát xung sóng âm ngắn ( 100 μm)
+ Xung áp âm gây ra lực nén trong mô
+ Lực nén làm các thành phần mô dịch chuyển ít nhiều đồng thời tạo ra sóng biến dạng lan truyền trong mô .
Bước 3: Những chùm sóng âm được phát đi trong khoảng thời gian ngắn và liên tục để thu về thông tin dịch chuyển của mô / so với hình tham khảo trong bước 1.
Bước 4: ước tính giá trị vận tốc sóng biến dạng
(click vào hình để xem lớn hơn)(Lazebnik et al. “Tissue strain analytics Virtual touch imaging and quantification”. Siemens Medical Solution,2008.)
2.2.2 Kỹ thuật ARFI – THỂ HIỆN ĐỊNH TÍNH
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Mã hóa theo thang độ xám sự phân bố độ cứng của mô :
+ Mô cứng thang xám ngã về phía đen
+ Mô mềm thang xám ngã về phía trắng
- Mã hóa theo thang độ màu sự phân bố độ cứng của mô :
+ Mô cứng màu mã hóa ngã về màu xanh (thông thường)
+ Mô mềm màu mã hóa ngã về màu đỏ.
+ Lục, vàng, cam mô cứng vừa
2.2.2 Kỹ thuật ARFI – THỂ HIỆN ĐỊNH LƯỢNG
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Thông tin đàn hồi của ROI được xđ / hình siêu âm kiểu B
- Thể hiện độ cứng mô qua giá trị vận tốc sóng biến dạng (m/s) ở ROI khảo sát
– còn gọi là p-SWE
2.2.2 Kỹ thuật ARFI - THỂ HIỆN VỨA ĐỊNH TÍNH VỪA ĐỊNH LƯỢNG
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Hình đàn hồi chồng lên hình siêu âm kiểu B
-Thể hiện độ cứng mô qua giá trị vận tốc sóng biến dạng (m/s) phân bố trên hình B.mode, còn gọi là 2D-SWE
2.2.2 Kỹ thuật ARFI - ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM
Ưu điểm
- Kỹ thuật sử dụng công nghệ cao
- Giảm yếu tố chủ quan, giảm tính phụ thuộc vào người làm (đầu dò tự phát ra xung áp âm) .
- Vừa định tính, vừa định lượng
- Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận.
Nhược điểm
- Hạn chế khi đánh giá mô ở sâu (trên 8 cm)
- Rất nhạy với chuyển động của mô khi đo
- Giá thành thiết bị đắt
Giá trị của kỹ thuật ARFI
- Tuy là kỹ thuật ra đời sau nhưng nhiều NC đã chứng minh hiệu quả ARFI
- p-SWE là kỹ thuật có tính lập lại cao (0,81-0,93) [*]
- 2D-SWE là kỹ thuật có tính lập lại cao (ICC=0,88)
- NC phân tích tổng hợp đa trung tâm ARFI không chỉ Dd các giai đoạn xơ gan mà còn Dd xơ gan còn bù với XG mất bù với độ chính xác ≥ TE *Rizzo L, et al. Comparison of transient elastography and acoustic radiation force impulse for non-invasive staging of liver fi brosis in patients with chronic hepatitis C. Am J Gastroenterol. 2011;106:2112–20)
2.2.3.Kỹ thuật SWE (Shear Wave Elastography)
Bước 1: Tương tự kỹ thuật ARFI, sóng biến dạng cũng được tạo ra bởi xung lực bức xạ âm.
- Khác với ARFI: chùm xung đẩy được tạo ra với nhiều độ sâu tăng dần, quét không chỉ trên một mặt phẳng mà còn quét trong không gian 3D mặt bên tạo ra nón biến dạng (conical shear wave)
Bước 2 - Sự lan truyền của sóng biến dạng được ghi nhận bởi kt S.A TM siêu nhanh với tốc độ 20.000 hình ảnh/giây bản đồ màu sắc 2 chiều thời gian thực.
Bước 3 - Đo SWV được thực hiện trên một hay nhiều vùng khảo sát (được gọi là Q-box – còn gọi 2D-SWE). Kết quả đo có giá trị tối thiểu, tối đa, TB và ĐLC
Kỹ thuật SWE (Shear Wave Elastography) (click vào hình để xem lớn hơn)
2.2.3.Kỹ thuật SWE – THỂ HIỆN
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Hình đàn hồi chồng lên hình siêu âm kiểu B
-Thể hiện giá trị độ cứng của mô (kPa): định lượng
- 2D-SWE
2.2.3 Kỹ thuật SWE– THỂ HIỆN ĐỊNH TÍNH-ĐỊNH LƯỢNG
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Hình đàn hồi chồng lên hình siêu âm kiểu B
- Thể hiện độ cứng mô qua giá trị vận tốc sóng biến dạng (m/s)
2.2.3 Kỹ thuật SWE - ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM
Ưu điểm
- Tương tự ARFI, nhưng vượt trội hơn ARFI là đo thời gian thực.
- Kích thước Q-box thay đổi được
- Kết quả trình bày cả 2 đơn vị m/s hoặc kPa
- Thể hiện thời gian thực
- Thể hiện thông đàn hồi trong 3D
Nhược điểm
- Như nhược điểm của kt dựa trên ARFI khác.
Tóm lại
(click vào hình để xem lớn hơn)
MỘT SỐ LÃNH VỰC ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
- Gan
- Tuyến Vú
- Tuyến giáp.
- Tuyến cận giáp
- Hạch bạch huyết
- Lách
- Túi mật.
- Thận.
- Tụy
- Cổ tử cung
- Thần kinh
-Cơ xương khớp,,...
- Tổn thương đặc ngoại vi phổi.
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG: - Tuyến cận giáp
MEDIC-HCM : Kết quả nghiên cứu trên 43 bệnh nhân u tuyến cận giáp và 102 nhân giáp (38 lành tính, 55 ác tính).
Trên VTQ:
- Tổn thương tuyến cận giáp: 1,6±0,78 m/s (0,61 à 4,8 m/s).
- Nhân giáp lành tính: 2,11±0,8 m/s (0,8 à 4,8 m/s).
- Nhân giáp ác tính: 4,3±2,71 m/s (1,05 à 8,4 m/s) Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Cut off 1,72 m/s với độ nhạy 75,3% và độ đặc hiệu 71,1%.
(click vào hình để xem lớn hơn)
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG: - Tuyến cận giáp
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG: - Hạch bạch huyết
- Dehong Che: 81 bệnh nhân hạch bạch huyết vùng cổ (45 di căn và 36 lành tính)/ Area ratio (AR) giữa diện tích hạch Elasto mode và trên B.mode
+ Hạch lành tính AR=1,05± 0,15 ;
+ Hạch ác tính AR=1,39± 0,20. (P<0,001).
- Cut Off cho chẩn đoán hạch di căn AR=1,16: độ nhạy của 91,1%, độ đặc hiệu 83,3%, và diện tích dưới dưới đường cong ROC là 0,925. (Dehong Che et al, China, 2015 by the American Institute of Ultrasound in Medicine)
Meng W. nghiên cứu trên 123 bn, 181 hạch bạch huyết vùng cổ (87 hạch lành tính và 94 hạch ác tính).
• VTQ Hạch Lành tính V=2,01±0,95 m/s , VTQ hạch ác tính V=4,61±2,56 m/s (P<0,001).
• VTQ Cut off cho chẩn đoán hạch ác tính V=2,595 m/s: độ nhạy 82,9 %, độ đặc hiệu 93.1% và diện tích dưới đường cong ROC 0.906 (95% CI 0.857- 0.954). (Meng W, Eur, Copyright © 2013 Elsevier Ireland Ltd. J Radiol. 2013 Oct;82(10):1788-92)
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG: - Lách
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Nghiên cứu của Simona Bota và cộng sự năm 2010, dùng ARFI trong 82 bệnh nhân gồm 15 người bình thường và 57 bệnh nhân xơ gan.
- Kết quả cho thấy sự khác biệt về độ cứng lách giữa 2 nhóm, lần lượt là 2.04±0.28 và 3.10±0.55 m/s (p<0.001).
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG: - Túi mật
(click vào hình để xem lớn hơn)
- Theo nghiên cứu của Atul Kapoor và cộng sự năm 2011 trên 125 bệnh nhân dày thành túi mật.
+ Dày thành túi mật do sốt xuất huyết mềm trên VTI; với V=1,01 m/s
+ Ung thư túi mật : Cứng trên VTI với V=3,09 m/s (Atul Kapoor et al .J Ultrasound Med 2011; 30:1499–1507)
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG: - Túi mật (tt)
(click vào hình để xem lớn hơn)
Kết quả cho thấy siêu âm đàn hồi giúp phân biệt được ung thư túi mật với các nguyên nhân lành tính với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lần lượt là 100%, 91,3% và 92 % / Cut off = 3.41 m/s.
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG:
- Thận
(click vào hình để xem lớn hơn)
Le-Hang Guo 327 người khỏe mạnh và 64 bệnh thận mạn:
- Giá trị ARFI thận người khỏe mạnh: V= 2,15±0,51 m/s.
- Giá trị ARFI thận mạn các giai đoạn 1 - 5 lần lượt là: 1,81±0,43 m/s, 1,79±0,29 m/s, 1,81±0,44 m/s, 1,64±0,55 m/s, và 1,36±0,17 m/s. (khác biệt giữa các giai đoạn không có ý nghĩa thống kê) . (Le-Hang Guo, University of Louisville, 2013, PLoS ONE , journal.pone.0068925)
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG: - Tụy
(click vào hình để xem lớn hơn)
Mirko D’Onofrio N.Cứu 38 trường hợp u tụy dạng nang:
- Có sự khác biệt giá trị ARFI VTQ giữa u tụy nang nhày và u tụy nang thanh dịch.
- Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác trong các nhóm của các tổn thương dạng nang 37,5%, 100%, 100%, 68,8%, và 73,3%. (Mirko D’Onofrio, Italy, Copyright © 2013 by the American Institute of Ultrasound in Medicine)
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG: - Phụ khoa
(click vào hình để xem lớn hơn)
Yijin Su nghiên cứu 58 bệnh nhân ung thư cổ tư cung:
- VTI cho thấy, các tổn thương ác tính cứng hơn mô cổ tử cung bao quanh (84.48%), 15,52% có hình ảnh tổ ong.
- VTI cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa các tổn thương ác tính và các mô cổ tử cung bình thường (P <0,001).
- Giá trị VTQ của mô xung quanh bình thường (2,11 ± 1,19 m/s) thấp hơn các tổn thương ác tính cao (3,41 ± 1,59 m/s), P <0,001). (Exp Ther Med. 2013 Jun; 5(6): 1715–1719)
(click vào hình để xem lớn hơn)
Meng Xie nghiên cứu 64bệnh nhân ung thư BT (39 cấp độ cao, 25 cấp độ thấp), thang điểm đàn hồi là 4:
KQ: Score 4 cho Dx ung thư cấp độ thấp EI có 56.0% sens, 100% spec, 100% PPV, 78.0% NPV, 82.8% acc(J Ultrasound Med 2013; 32:257–262 ) ỨNG DỤNG KHẢO SÁT TIỀN LIỆT TUYẾN
(click vào hình để xem lớn hơn)
Leo Pallwein et al,2007:
Thương tổn không nhìn thấy /B.mode . Ung thư TLT : đen (cứng)/E.I,
KẾT QUẢ GHI HÌNH ĐÀN HỒI TLT
Leo Pallwein et al,2007:
Combined Outer gland
Độ nhạy 0.87 0.88
Độ đặc hiệu 0.92 0.93
Giá trị dự báo (+) 0.80 0.88
Giá trị dự báo (-) 0.95 0.93
Độ chính xác 0.92 0.91
--> Sinh thiết dưới hướng dẫn của S.A đàn hồi làm giảm số lần lấy mẫu.
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG: - Cơ Xương khớp
(click vào hình để xem lớn hơn)
Nguyễn Thiện Hùng và cs (Medic), 2011-2012 đã khảo sát độ cứng gân trên gai bằng ARFI trong 49 (19 không tổn thương, 15 rách chóp xoay và 15 viêm xơ khu trú chóp xoay).
• Trên VTI: chỗ rách gân cơ có màu đen (cứng hơn) và thường to hơn trên hình BMods
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG: - Dây thần kinh ngoại biên
(click vào hình để xem lớn hơn)
Atilla Suleyman Dikici et al, Radiology 2016 ĐT & PPNC: 20 bn Dia. có bệnh tk NB, 20 bn Dia. Không có bệnh tk NB, 20 người khỏe mạnh
- SWE dây tk chày KQ: giá trị điểm cắt 51.0 kPa đo ở 4 cm phía gần mắt cá trong cho Dx tổn thương dây TK sensitivity = 90% (95% [CI]: 75.4%, 96.7%) và specificity = 85.0% (95% CI: 74.9%, 91.7%).
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG – Phổi
(click vào hình để xem lớn hơn)
MEDIC-HCM
- Nghiên cứu trên 28 bệnh nhân tại Medic 10/2008 – 12/2012 - Siêu âm đàn hồi ARFI: 6 trường hợp, bao gồm 3 trường hợp viêm phổi thùy và 3 trường hợp xẹp phổi.
- Vận tốc sóng biến dạng của viêm phổi thùy 2,06 - 4,02 m/giây (trung bình=3,11 ± 0,99 m/giây).
- Vận tốc sóng biến dạng của xẹp phổi 0,94 -1,93 m/giây (trung bình=1,52 ± 0,46 m/giây).Huyết khối mới : mềm/E.I
ỨNG DỤNG KHẢO SẢT MẠCH MÁU
KẾT QUẢ SIÊU ÂM ĐÀN HỒI ĐÁNH GIÁ HUYẾT KHỐI
Huyết khối mới: mềm/E.I Huyết khối củ : cứng/E.I
KẾT LUẬN
(click vào hình để xem lớn hơn)
- KỸ thuật ghi hình đàn hồi mở ra chân trời mới cho ứng dụng siêu âm
- S.a ĐH cung cấp thông tin chẩn đoán / độ cứng mềm
- Kỹ thuật cung cấp thông tin vừa định tính vừa định lượngHết