CHẨN ĐOÁN THAI NGỪNG PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG
Bs. Nguyễn Hoàng Long
Đại học Y Dược Huế
Thai ngừng phát triển trong giai đoạn sớm trong tử cung là một trong những biến chứng thường gặp nhất trên lâm sàng. Tỉ lệ gặp khoảng 10% trong tổng số các thai kỳ, trong đó hơn 80% xảy ra trong ba tháng đầu tiên. Trong khi thai lưu hoặc thai ngừng phát triển muộn có thể chẩn đoán qua lâm sàng dựa vào tình trạng thai máy (cử động thai), nghe tim thai bằng doppler hoặc ống nghe gỗ, thì những trường hợp thai ngừng phát triển trong giai đoạn sớm chỉ được chẩn đoán bằng siêu âm. Đây thực sự là một thách thức cho các bác sĩ siêu âm sản phụ khoa khi đứng trước quyết định chẩn đoán, đặc biệt trong giai đoạn phôi (từ 1 đến 8 tuần), vì sẽ dẫn đến hai kết cục và hướng xử trí hoàn toàn khác nhau. Đến nay, các hiệp hội sản phụ khoa trên thế giới đã đưa ra nhiều khuyến cáo trong việc chẩn đoán sớm thai ngừng phát triển trong tử cung dựa vào những bằng chứng thực nghiệm. Mục đích của các khuyến cáo này là hạn chế các biến chứng có thể xảy ra nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác, điều này sẽ giúp cho bác sĩ siêu âm có sự tự tin hơn khi đưa ra chẩn đoán.Theo Hiệp hội Sản phụ khoa Hoàng gia Ireland (2010) đã đưa ra các dấu hiệu sớm của thai trên siêu âm trong quý 1 như sau:
| Tuổi thai | Các mốc giải phẫu | Bàn luận |
| 4 tuần 2 ngày | Túi thai với MSD 2 – 3 mm | Khoảng 10 – 20% trường là hợp túi thai giả trong lòng tử cung của bệnh lý thai ngoài tử cung |
| 5 tuần | MSD 5 mm (3 – 8)Yolk sac (YS) | Xác định thai trong tử cungYS > 10 mm : tiên lượng xấu |
| 6 tuần | MSD 10 mmKích thước phôi 2 – 3 mmHoạt động tim thai | Xác định thai trong tử cungXác định thai sống (97% trường hợp phôi có hoạt động tim thai có kết quả thai kỳ bình thường) |
| 7 tuần | MSD 20 mmCó thể phân biệt đầu và thân thai nhi | Tiên lượng xấu nếu MSD > 20mm và không thấy YS hoặc phôi |
| 8 tuần | MSD 25 mmKích thước đầu = YSMầm chiThoát vị rốn sinh lýĐầu hình quả trám | |
| 9 tuần | Đám rối màng mạch, cột sống, các chi | |
| 10 tuần | Bốn buồng tim, dạ dày, bàng quang, cốt hóa xương | |
| 11tuần | Hết thoát vị rốn sinh lýĐa số các cấu trúc đã được xác định rõ |
Để đưa ra ngưỡng chẩn đoán, cần thực hiện nhiều nghiên cứu để đánh giá các giá trị ngưỡng với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính tốt nhất. Theo nghiên cứu của Jessica Preisler và cộng sự (2015) cho thấy :

Qua kết quả nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy được rằng, nếu MSD ≥ 20 mm thì giá trị tiên đoán dương tính và độ đặc hiệu thai ngừng phát triển trong tử cung là 100%. Nếu MSD càng thấp, rõ ràng khả năng chẩn đoán sai càng tăng lên.
Tương tự, đối với trường hợp đo chiều dài phôi và không có hoạt động tim thai để chẩn đoán ngừng phát triển, nếu sử dụng điểm cắt 6.2 mm thì giá trị tiên đoán dương tính là 100% và độ đặc hiệu là 100%. Trong khi nếu sử dụng ngưỡng 5 mm, thì giá trị tiên đoán dương tính chỉ là 97% và độ đặc hiệu là 96,4%.
Trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, các hiệp hội sản phụ khoa trên thế giới đã đưa ra nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán thai ngừng phát triển.Theo Hiệp hội Sản phụ khoa Hoàng gia Ireland (2010):
| Siêu âm đầu dò âm đạo | Siêu âm đầu dò đường bụng | |
| MSD Không thấy phôi hoặc yolksac | > 20 mm | > 25 mm |
| Phôi Không có hoạt động tim thai | > 7mm | > 8mm |
Theo NICE năm 2012
Theo Hiệp hội Siêu âm Australia (ASA, 2014):
Theo Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG, 2015) đã đưa ra khuyến cáo chẩn đoán dựa trên SRU (Society of Radiologists in Ultrasound, 2012)
| Dấu hiệu chẩn đoán thai ngừng phát triển | Nghi ngờ thai ngừng phát triển |
| CRL ≥ 7 mm và không có tim thai | CRL < 7 mm và không có tim thai |
| MSD ≥ 25 mm và không có phôi | MSD từ 16 - 25 mm và không có phôi |
| Túi thai không có Yolksac, sau 14 ngày vẫn không thấy phôi và tim thai | Túi thai không có Yolksac, sau 7 - 13 ngày vẫn không thấy phôi và tim thai |
| Túi thai có Yolksac, sau 11 ngày không thấy phôi và tim thai | Túi thai có Yolksac, sau 7 - 10 ngày không thấy phôi và tim thai |
| Không có phôi sau hơn 6 tuần tính theo ngày đầu của chu kỳ kinh cuối cùng | |
| Túi ối rỗng (túi ối ngay bên cạnh yolk sac, không thấy phôi sống | |
| Yolk sac giãn lớn ≥ 7 mm | |
| Kích thước túi thai nhỏ hơn tương đối so với kích thước phôi (MSD – CRL < 5 mm) |
Như vậy, hiện tại hầu hết các hiệp hội sản phụ khoa trên thế giới đều thống nhất 2 tiêu chuẩn chính để chẩn đoán thai ngừng phát triển trong tử cung trong giai đoạn sớm:
Các tiêu chuẩn còn lại vẫn còn chưa có sự thống nhất giữa các hiệp hội và vẫn đang còn nhiều tranh luận. Hiện nay, tác giả Jessica Preisler và cộng sự (2015) đã khuyến cáo đưa ra một số tiêu chuẩn mới theo nghiên cứu tiến cứu quan sát trên 2845 trường hợp dựa trên sự tổng hợp tiêu chuẩn trên, với độ đặc hiệu và giá trị dự báo dương tính là 100%.
| Chẩn đoán | Giá trị tiên đoán dương tính (%, 95% CI) | Độ đặc hiệu (%, 95% CI) |
| Các tiêu chuẩn hiện tại | ||
| MSD ≥ 25 mm và không có phôi hoặc YS | 12/12 (100, 73.5-100) | 364/364 (100, 99.0 - 100) |
| CRL ≥ 7 mm và không có hoạt động tim thai | 17/17 (100, 80.5 - 100) | 110/110 (100, 96.7 - 100) |
| Các tiêu chuẩn bổ sung | ||
| Siêu âm lần đầu | ||
| CRL ≥ 3 mm và tuổi thai ≥ 70 ngày (theo KCC) không có hoạt động tim thai | 102/102 (100, 96.4 - 100) | 87/87 (100, 95.8 - 100) |
| MSD ≥ 18 mm và tuổi thai 70 ngày (theo KCC) không thấy phôi | 52/52 (100, 93.2 - 100) | 907/907 (100, 99.6 - 100) |
| Tiêu chuẩn siêu âm lặp lại | ||
| Túi thai có MSD ≥ 12 mm không thấy phôi, sau 7 ngày siêu âm lại vẫn không có phôi | 130/130 (100, 97.2 - 100) | 150/150 (100, 97.6 - 100) |
| Túi thai có MSD < 12 mm, không thấy phôi, sau 14 ngày siêu âm lại không thấy hoạt động tim thai và MSD không tăng lên gấp đôi | 41/41 (100, 91.4 - 100) | 478/478 (100, 99.2 - 100) |
| Có phôi (với bất kỳ giá trị CRL) nhưng sau 7 ngày siêu âm lại vẫn không có hoạt động tim thai | 191/191 (100, 98.1 - 100) | 103/103 (100, 96.5 - 100) |
CÁCH ĐO ĐƯỜNG KÍNH TRUNG BÌNH TÚI THAI (MSD)
MSD (mean gestational sac diameter) nghĩa là đường kính trung bình của túi thai.
Công thức tính MSD
MSD = (chiều dài + chiều rộng + chiều cao)/3
Giá trị MSD cũng có thể dùng để tính tuổi thai với công thức:
Tuổi thai (ngày) = MSD (mm) + 30
Cách đo MSD trên siêu âm:

TÀI LIỆU THAM KHẢO